Tổng quan về bệnh tim mạch
Bệnh tim mạch là một nhóm các rối loạn về tim và mạch máu. Bệnh chia thành 2 nhóm chính:
Nhóm bệnh tim mạch liên quan đến xơ vữa mạch máu (như bệnh động mạch vành, bệnh mạch máu não, tăng huyết áp, bệnh mạch máu ngoại biên).
Nhóm bệnh tim mạch không do xơ vữa (như các bệnh tim bẩm sinh, suy tim, bệnh lí van tim, bệnh tim liên quan đến nhiễm trùng, rối loạn nhịp).
Đây là bệnh lý xuất hiện âm thầm nhưng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng gây ảnh hưởng chất lượng cuộc sống cũng như làm tăng tỉ lệ tử vong.
Hiện tại bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên toàn cầu, chiếm tới 31% tổng số ca tử vong.
Tại Việt Nam, bệnh tim mạch chịu trách nhiệm cho 31% tổng số ca tử vong trong năm 2016 tương đương với hơn 170.000 ca tử vong và bệnh đang có xu hướng trẻ hóa.
Các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh lý tim mạch
Khó thở khi gắng sức, khó thở khi nằm đầu thấp, khó thở kịch phát về đêm.
Đau ngực, hồi hộp/đánh trống ngực.
Ngất do bệnh tim thường khởi phát nhanh, không có tiền triệu, thường không có co giật, mê sau cơn.
Ho do bệnh tim thường là ho khan, về đêm, ho khi nằm, ngồi dậy bớt ho, có thể diễn tiến mạn tính.
Các yếu tố nguy cơ gây ra bệnh lý tim mạch
Chế độ ăn uống không lành mạnh
Yếu tố tâm lý
Thói quen sinh hoạt không lành mạnh
Hậu quả về lâu dài của các bệnh lý tim mạch
Suy tim: Là hậu quả cuối cùng của tất cả các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh van tim, viêm nội tâm mạc, bệnh cơ tim, bệnh động mạch vành, rối loạn nhịp tim… dẫn đến giảm khả năng đổ đầy hoặc bơm máu của tâm thất, gây ra nhiều biến chứng có thể gây đột tử như thuyên tắc huyết khối, rối loạn nhịp tim. Đây là gánh nặng y tế trên toàn thế giới, là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở dân số > 65 tuổi, có tiên lượng xấu tương đương với ung thư.
Đột quỵ: có thể để lại những di chứng nghiêm trọng như khó nói hoặc mất ngôn ngữ, khó nuốt, yếu cơ khu trú hoặc toàn thân hoặc liệt. Khả năng ăn uống của người bệnh thường giảm sút dẫn đến sụt cân, suy dinh dưỡng, yếu sức ảnh hưởng đến giảm chất lượng sống và phụ thuộc người thân.
Mất cơ: suy mòn và suy dinh dưỡng là biến chứng nghiêm trọng trong bệnh tim mạch.
- Nguyên nhân: Bệnh nhân có bệnh lý tim mạch có thể khó thở, đau ngực, mệt mỏi, chướng bụng nên thường ăn không đủ. Ngoài ra, bệnh lý tim mạch có thể gây tăng chuyển hóa nên vẫn có thể sụt cân và mất cơ mặc dù bệnh nhân ăn đủ.
- 35% bệnh nhân tim mạch bị mất cơ.
- Mất cơ gây nguy cơ tăng huyết áp và rối loạn mỡ máu, làm giảm chức năng miễn dịch và làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng, tăng khả năng xảy ra kết cục xấu bao gồm cả tử vong ở người bệnh.
Hệ miễn dịch của bệnh nhân đóng vai trò rất quan trọng trong kết cục của bất kỳ bệnh lý nào kể cả bệnh lý tim mạch. Các bênh nhân có bệnh lý nền nặng như đái tháo đường, suy thận, suy gan, dùng corticoid kéo dài và bệnh nhân suy dinh dưỡng thường có hệ miễn dịch bị suy giảm. Suy giảm miễn dịch khiến cơ thể giảm hay hoàn toàn không có khả năng đề kháng với sự tấn công của các tác nhân vi trùng từ bên ngoài. Người bệnh có hệ miễn dịch bị suy giảm có nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng cao hơn người bình thường, với mức độ nặng nề hơn, thậm chí có thể gây tử vong.
Cách điều trị và phòng ngừa bệnh tim mạch
Kiểm tra huyết áp thường xuyên, kiểm tra lipid máu định kỳ và đến gặp bác sĩ nếu huyết áp cao, rối loạn mỡ máu hoặc có các triệu chứng để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Uống thuốc đúng và đủ theo chỉ định của bác sĩ nếu có.
Thay đổi lối sống:
Ngưng hút thuốc lá giúp giảm nguy cơ bệnh lý tim mạch và rất nhiều bệnh lý khác.
Luyện tập thể dục đều đặn giúp giảm lượng mỡ thừa, tăng khối cơ và tăng cường sức đề kháng.
Tránh căng thẳng, sắp xếp thời gian làm việc và nghỉ ngơi hợp lý, ngủ đủ giấc giúp điều hòa huyết áp.
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh phù hợp giúp cho người bệnh trong việc phòng bệnh cũng như điều trị tim mạch. Chế độ dinh dưỡng thay đổi tùy thuộc từng bệnh lý, nên được hướng dẫn chính xác bởi bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng. Nguyên tắc chung cho bệnh lý tim mạch:
- Hạn chế muối (<5g muối/ngày) bằng cách:
- Hạn chế ăn ngoài hàng quán.
- Không dùng các thực phẩm chế biến sẵn do chứa nhiều muối (đồ khô, đồ muối, các loại mắm, đồ hộp, giò chả, pate…)
- Không chấm muối, nước mắm, tương… thêm khi ăn.
- Ăn đầy đủ các nhóm chất đạm (thịt, cá, trứng, sữa…), đường bột (cơm, bún, mì, phở, bánh mì…), béo (dầu nành, dầu cá, dầu olive…) và các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất (trái cây, rau củ). Chế độ ăn nên cân bằng giữa các nhóm chất, không nên ăn quá nhiều với bất kì nhóm chất nào.
- Nên lựa chọn đạm động vật nhiều hơn đạm thực vật vì đạm động vật chứa đủ các acid amin thiết yếu cho cơ thể, ngoài ra chứa các vitamin và khoáng chất (vitamin B12, vitamin D, acid béo omega-3, sắt, kẽm…), dễ hấp thu hơn đạm thực vật.
- Nạp vừa đủ lượng đường bột trong ngày, hạn chế ăn thức ăn chứa nhiều đường tinh chế (bánh, kẹo, chè…) vì dễ gây rối loạn đường huyết, dễ gây thừa cân béo phì, ảnh hưởng xấu lên tình trạng tim mạch.
- Tránh ăn nhiều thực phẩm chứa các chất béo xấu (thức ăn nhanh, chiên rán nhiều lần, nội tạng động vật, bơ thực vật/magarine…) làm tăng cholesterol xấu, tăng nguy cơ bệnh tim mạch, xơ vữa mạch máu, béo phì. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy chất béo không bão hòa (MUFAs và PUFAs) giúp làm tăng tỷ lệ cholesterol tốt đồng thời giảm mức cholesterol xấu, hạn chế nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
- Ăn tăng cường rau, củ, trái cây tươi để cung cấp thêm chất xơ, vitamin, khoáng chất tăng cường miễn dịch, tăng cường chức năng hệ thần kinh – miễn dịch và chất chống oxy hóa.
- Lượng nước nạp vào mỗi ngày nên được tư vấn bởi bác sĩ tùy theo tình trạng bệnh lý tim mạch bệnh nhân có.
Bệnh nhân nên được bổ sung sản phẩm dinh dưỡng tăng cường khối cơ và tăng cường sức đề kháng.
- Những sản phẩm dinh dưỡng có chứa HMB giúp tăng cường khối cơ, giảm nguy cơ làm nặng thêm tình trạng bệnh.
- YBG góp phần cải thiện hệ miễn dịch hiệu quả, giúp tế bào miễn dịch hoạt động tốt hơn và tăng sản sinh kháng thể, giúp giảm nguy cơ bệnh nặng hơn.
18/2024/XNQC-YTĐN
* Khảo sát IQVIA từ tháng 11/2022 đến tháng 10/2023
** Ở những phụ nữ bị stress và vận động viên
# YBG: Beta-glucan từ nấm men
1. Berton L, et al. PLoS One. 2015;10(11):e0141757. 2. Talbott SM, et al. J Sports Sci Med. 2009;8(4):509-515. 3. Talbott SM, et al. J Am Coll Nutr. 2012;31(4):295-300. 4. McFarlin BK, Carpenter KC, Davidson T, McFarlin MA. J Diet Suppl. 2013;10(3):171-183
Chi nhánh công ty TNHH Dinh dưỡng 3A (Việt Nam), tại thành phố Biên Hoà, tỉnh Đồng Nai
Địa chỉ: 259/8/38, Quốc Lộ 51, Phường Long Bình Tân, Thành Phố Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai, Long Bình Tân, Thành phố Biên Hòa, Đồng Nai
Chọn ưu đãi phù hợp
-
KHI MUA 1 LON ENSURE GOLD MỚI
ĐĂNG KÝ THÔNG TIN ĐỂ NHẬN ĐƯỢC CÁC KHUYẾN MÃI HẤP DẪN TỪ ENSURE GOLD
Đăng ký thông tin
Để nhận các khuyến mãi hấp dẫn từ pediasure