Tổng quan về theo dõi đường huyết liên tục và chỉ số TIR (Time in Range)
TIR là gì?
TIR (Time in Range) - Thời gian đường huyết trong mục tiêu là khoảng thời gian mà bệnh nhân đái tháo đường có nồng độ đường huyết nằm trong mục tiêu. Với hầu hết người bình thường, thời gian đường huyết trong mục tiêu là TIR >70% (16 giờ 48 phút/ngày). Đạt được % thời gian đường huyết trong mục tiêu >70% tương đương với mục tiêu HbA1c là < 53 mmol/mol (7,0%) của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ/Hiệp hội Châu Âu nghiên cứu về bệnh đái tháo đường. [1]
Theo dõi TIR rất quan trọng để đánh giá đặc điểm đường huyết của người bệnh là trong mục tiêu hay không. Thời gian đường huyết trong những khoảng này có thể được trình bày dưới dạng phần trăm của các trị số đường huyết được ghi nhận lại mỗi ngày hay là số phút (hay số giờ) trong ngày đường huyết nằm trong các khoảng trên.
Hầu hết những người mắc đái tháo đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 nên nhắm tới chỉ số TIR ít nhất 70% [4], [5], nghĩa là bạn cần đạt được đường huyết trong khoảng mục tiêu khoảng 17 giờ trong suốt 24 giờ trong một ngày. Một vài trường hợp cụ thể khác sẽ cần những mục tiêu điều trị khác nhau. Bạn nên tham khảo với chuyên gia y tế của mình để có kế hoạch theo dõi phù hợp nhất.
Tại sao TIR (Time in Range) lại quan trọng?
Việc theo dõi đường huyết liên tục trong ngày ghi nhận các mức đường huyết cao hay thấp hay trong khoảng mục tiêu. Các thông số này sẽ phản ánh cho dao động đường huyết trong ngày. Biểu đồ đường huyết hàng ngày cung cấp một bức tranh chi tiết hơn, với những thông số cho thấy thời điểm và mối liên quan của dao động đường huyết trong ngày với thức ăn hay các hoạt động thường ngày.
Ví dụ, bạn có thể thấy được loại thức ăn hay hoạt động thể lực cụ thể nào có tác động đến chỉ số TIR của bạn [2].
Ngược lại, HbA1c lại không thể cho thấy các mối liên hệ này. Chỉ số HbA1c là thông số theo dõi mức đường huyết của bạn trung bình trong hai đến ba tháng vừa qua, nó không thể cho ta biết được khoảng thời gian đường huyết của bạn biến đổi trong ngày [2].
TIR (Time in Range) có liên quan đến biến chứng đái tháo đường
Những nghiên cứu ban đầu đã cho thấy TIR có thể dự đoán nguy cơ các biến chứng/ hiệu quả kiểm soát các biến chứng đái tháo đường dài hạn. Trong một nghiên cứu phân tích tổng hợp lớn, các nhà nghiên cứu đã tìm ra mối liên quan chặt chẽ giữa các mức TIR khác nhau với tỉ lệ các biến chứng đái tháo đường như là bệnh võng mạc hay tổn thương thận (vi albumin niệu). Khi chỉ số TIR tăng lên, thì tỉ lệ biến chứng cũng giảm xuống [5], [6].
Mục tiêu TIR (Time in Range) cần đạt được trong kiểm soát đái tháo đường
Mục tiêu TIR khác nhau tùy theo mỗi người và có thể phụ thuộc vào loại thuốc, típ đái tháo đường mà bệnh nhân mắc phải, chế độ ăn (đặc biệt lượng chất đường, tinh bột ăn vào), độ tuổi và nguy cơ hạ đường huyết.
Nhìn chung, những người mắc đái tháo đường nên nhắm đến mục tiêu đạt được TIR càng cao càng tốt và cẩn thận để tránh bị cơn hạ đường huyết. Các chuyên gia nhấn mạnh rằng, thậm chí chỉ 5% thay đổi trong TIR (ví dụ từ 60% lên 65%) cũng rất ý nghĩa, vì điều đó tương đương có thêm một giờ mỗi ngày mà mức đường huyết nằm trong ngưỡng mục tiêu. [2]
Khoảng TIR điển hình là khoảng thời gian mà nồng độ đường huyết của một người mắc bệnh đái tháo đường nằm trong mức mục tiêu hoặc được coi là lý tưởng. Trong các nghiên cứu và cơ sở dữ liệu lớn, khoảng TIR điển hình thường cao hơn 70% ở người không mắc bệnh đái tháo đường. Tuy nhiên, ở những người mắc đái tháo đường, TIR thường thấp hơn do khó khăn trong việc kiểm soát đường huyết. Đối với người mắc đái tháo đường, mức TIR thường dao động trong khoảng từ 50% đến 60%. Gần đây, các nhà nghiên cứu đã đề xuất sử dụng các khoảng TIR khác nhau, bao gồm khoảng trên ngưỡng và khoảng dưới ngưỡng, dựa trên tình trạng sức khỏe và mục tiêu điều trị cụ thể của từng bệnh nhân.
Với người mắc đái tháo đường tuýp 1 hoặc tuýp 2 [2]:
• TIR ít nhất 70% thời gian trong ngày với đường huyết trong ngưỡng 70 – 180 mg/dL.
• <4% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (<70 mg/dL).
• <4% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (<70 mg/dL).
Với người mắc đái tháo đường thai kỳ [2]:
• TIR ít nhất 85% thời gian trong ngày với đường huyết trong ngưỡng 63 – 140 mg/dL.
• <4% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (<63 mg/dL).
• <10% thời gian trong ngày với đường huyết trên ngưỡng (>140 mg/d).
Với người mắc đái tháo đường và tổng trạng sức khỏe kém [2]:
• TIR ít nhất 50% thời gian trong ngày với đường huyết trong ngưỡng 70 – 180 mg/dL.
• <1% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (< 70 mg/dL).
• <10% thời gian trong ngày với đường huyết trên ngưỡng (> 250 mg/dL).
Với phụ nữ có thai mắc đái tháo đường tuýp 1 [2]:
• TIR ít nhất 70% thời gian trong ngày với đường huyết trong ngưỡng 63 – 140 mg/dL.
• <4% thời gian trong ngày với đường huyết dưới ngưỡng (< 63 mg/dL).
• <25% thời gian trong ngày với đường huyết trên ngưỡng (> 140 mg/dL).
Làm thế nào để cải thiện TIR (Time in Range)?
Đo TIR (Time in Range) như thế nào?
Để xác định được chỉ số TIR của mình, bạn sẽ cần dữ liệu từ ít nhất 14 ngày theo dõi đường huyết. Chỉ số TIR sẽ chính xác nhất nếu bạn dùng một thiết bị CGM, mặc dù cũng vẫn có thể theo dõi bằng đo đường huyết mao mạch [2].
Các thiết bị CGM ghi nhận thông tin liên tục về mức đường huyết, và cập nhật mỗi 5 phút – điều này có nghĩa là bạn sẽ có một bức tranh toàn cảnh và chính xác về sự dao động đường huyết của bạn trong ngày. Dữ liệu này bao gồm cả khoảng thời gian khi ngủ và sau ăn, là những lúc mà chúng ta thường không ghi nhận được với que bấm đường huyết mao mạch [2].
Với các thiết bị CGM, chỉ số TIR sẽ được tính toán tự động dựa theo các phần mềm đã được cài đặt sẵn trong các thiết bị theo dõi này. Trong trường hợp bạn theo dõi TIR bằng que thử đường huyết mao mạch, bạn càng lấy mẫu thử nhiều lần, kết quả tính toán chỉ số TIR sẽ càng chính xác hơn [2].
Sử dụng chỉ số TIR để tối ưu hóa quá trình điều trị đái tháo đường
Bạn có thể cải thiện chỉ số TIR thông qua các điều chỉnh trong chế độ sinh hoạt hằng ngày và chế độ ăn, và đặc biệt quan trọng là tuân thủ đúng chế độ điều trị của bản thân theo hướng dẫn của các chuyên viên y tế.
Đặc biệt với những người mắc đái tháo đường tuýp 2 cần sử dụng insulin và có mục tiêu kiểm soát đường huyết chặt chẽ sẽ được hưởng lợi nhiều nhất. Thông qua dung mạo đường huyết (glucose profile) có được từ việc sử dụng CGM, người mắc đái tháo đường có thể tối ưu hóa liều lượng insulin cần sử dụng và có các điều chỉnh thích hợp cho chế độ ăn và tập luyện. Hãy cố gắng thực hiện các điều chỉnh sau để hỗ trợ bạn tốt nhất trong việc cải thiện chỉ số TIR [3]:
*Đây là các thông tin tổng quan. Người đọc và người áp dụng cần tự đánh giá và điều chỉnh phù hợp. Luôn tham vấn và tuân thủ các hướng dẫn của chuyên gia y tế để có chế độ tập luyện và ăn uống phù hợp với sức khỏe và tình trạng bệnh lý.
Nguồn tham khảo:
[1] Trần, V.T. Xu hướng kiểm soát đường huyết toàn diện qua thông số mới Thời gian đường huyết trong mục tiêu (Time in Range). [Bài viết trong chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức y khoa giữa Đại sứ quán Đan Mạch và Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Bộ Y tế với sự hỗ trợ của Novo Nordisk]. Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 22/4/2024 tại: https://daithaoduong.kcb.vn/xu-huong-kiem-soat-duong-huyet-toan-dien-qua-thong-so-moi-thoi-gian-duong-huyet-trong-muc-tieu-time-in-range
2. GoodRx Health. Diabetes Treatment Guide: Oral Diabetes Medications. Site: https://www.goodrx.com/conditions/diabetes-type-2/guide-to-oral-diabetes-medications-t2d-pills
3. American Heart Association. Living Healthy with Diabetes. Site: https://www.heart.org/en/health-topics/diabetes/prevention--treatment-of-diabetes/living-healthy-with-diabetes
4. Diabetes UK. Tablets and Medication. Site: https://www.diabetes.org.uk/guide-to-diabetes/managing-your-diabetes/treating-your-diabetes/tablets-and-medication
5. FDA Warnings. Site: https://www.fda.gov/drugs/drug-safety-and-availability/fda-drug-safety-communication-fda-adds-warnings-about-heart-failure-risk-labels-type-2-diabetes
ƯU ĐÃI HẤP DẪN
KHI MUA 1 LON GLUCERNA 380G
- image image